Phó thủ tướng Trần Hồng Hà yêu cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa nghị định 81 theo hướng không tăng học phí năm học 2023 – 2024, trình Chính phủ trước ngày 8-8.
- 11 trường tư thục ở TPHCM bị chấn chỉnh vì tăng học phí quá 10%
- Những trường trung học tư thục có học phí cao nhất TPHCM
Văn phòng Chính phủ vừa ban hành thông báo về kết luận của Phó thủ tướng Trần Hồng Hà tại cuộc họp về dự thảo nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm, không tăng học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Theo đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần thống nhất ý kiến với các bộ có liên quan để hoàn thiện dự thảo nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2021/NĐ-CP.
Việc sửa đổi nghị định sẽ thực hiện theo hướng là quy định cụ thể một số điều khoản về việc chưa triển khai, chưa áp dụng lộ trình cơ chế thu, quản lý học phí quy định tại nghị định 81 và không tăng học phí năm học 2023-2024, trình Chính phủ trước ngày 8-8.
Đồng thời, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất bổ sung vào chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về nội dung xây dựng, ban hành nghị định thay thế Nghị định số 81, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 12-2023.
Nghị định 81 đưa ra mức học phí cho các cấp học từ mầm non đến đại học cho các năm học 2021-2022; 2022-2023 và 2023-2024…
Đối với cấp học mầm non, phổ thông, trong nghị định 81 cho biết, năm học 2023-2024 trở đi khung học phí được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện xã hội của địa phương, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng hàng năm và khả năng chi trả của người dân nhưng không quá 7,5% năm.
Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự chủ đảm bảo chi tiêu thường xuyên thì mức trần học phí cho mỗi sinh viên/tháng cũng đều có xu hướng tăng. Đơn cử mức trần học phí cho nhóm ngành, nghề đào tạo là khoa học xã hội nhân văn, giáo dục và đào tạo, báo chí, thông tin, kinh doanh học phí theo các năm học được thể hiện trong bảng dưới.
Năm học | 2022-2023 | 2023-2024 | 2022-2025 | 2025-2026 |
Mức trần học phí (nghìn đồng/sinh viên/tháng | 1.248 | 1.328 | 1.360 | 1.600 |
Mức tăng (*) | 100% | 106,4%(tăng 6,4%) | 108,9%(tăng 8,9%) | 128,2%(tăng 28,2%) |
(*) Mức tăng của các năm học sau được lấy mốc năm học 2022-2023 làm năm học so sánh – số liệu do tác giả tính toán. Nguồn: Nghị định số 81/2021/NĐ-CP.
Mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên quy định trong nghị định 81, đơn cử cho khối ngành khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên từ năm học 2022-2023… theo bảng dưới đây.
Năm học | 2022-2023 | 2023-2024 | 2024-2025 | 2025-2026 |
Mức trần học phí (nghìn đồng/sinh viên/tháng) | 1.250 | 1.410 | 1.590 | 1.790 |
Mức tăng (*) | 100% | 113,1%(tăng 13,1%) | 127,2%(tăng 27,2%) | 143,2%(tăng 43,2%) |
(*) Mức tăng của các năm học sau được lấy mốc năm học 2022-2023 làm năm học so sánh – số liệu do tác giả tính toán. Nguồn: Nghị định số 81/2021/NĐ-CP.
Đối với cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên thì mức học phí được xác định tối đa bằng 2 lần mức trần học phí của giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên.
T.Đào
Theo Kinh tế Sài Gòn Online