Mới đây, từ điển nổi tiếng của Mỹ - Merriam-Webster - đã có đợt cập nhật từ vựng. Theo đó, "banh mi", món ăn truyền thống của người Việt là một trong 370 từ vựng được gọi tên.
- Top 50 món ăn đường phố ngon nhất châu Á gọi tên bánh mì, phở và cà phê
- Bánh mì Việt Nam lọt top 23 loại bánh kẹp ngon nhất thế giới
- Bánh mì, bánh bao Việt dưới góc nhìn đầu bếp Tây
Từ điển định nghĩa "banh mi" là món bánh gồm hai phần: vỏ và nhân bánh. Cụ thể, phần vỏ được làm từ bột, nướng trong một khoảng thời gian để có ổ bánh giòn tan lớp ngoài, còn ruột thì mềm xốp.
Phần nhân bánh tùy theo quán ăn nhưng tựu chung gồm có thịt (gà, heo, bò); dưa leo cắt sợi; ngò rí; ớt cắt lát; đồ chua ngâm; pate và bơ. Đặc biệt, ngoài muối tiêu và nước tương thì một số nơi bán còn có nước sốt chan kèm vào bánh mì để món ăn đậm đà hơn.
Thông thường, tiêu chí từ vựng về ẩm thực của từ điển này khi đưa vào hệ thống là nó phải được nhiều người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định; có ý nghĩa với cộng đồng. Thêm nữa, nó phải xuất hiện trong thực đơn, công thức nấu ăn hay các buổi trình diễn ẩm thực ở khắp nơi trên thế giới.
Ở lần cập nhật này, ngoài "banh mi" thì còn có một số món ăn, định nghĩa thực phẩm như oat milk (sữa yến mạch); omakase (một cụm từ tiếng Nhật được sử dụng trong nhà hàng); plant-based (nguồn gốc thực vật); pumkin spice (gia vị làm bánh bí ngô)...
Trước đó, năm 2014, Merriam-Webster cũng đã đưa phở, món ăn nổi tiếng của Việt Nam vào hệ thống từ điển. Không chỉ riêng hệ thống từ điển này, Oxford - hệ thống từ điển nổi tiếng của Anh Quốc và từ điển American Heritage cũng có định nghĩa cho món bánh mì và phở Việt Nam.
Merriam-Webster là bộ từ điển nổi tiếng do công ty chuyên xuất bản sách Merriam-Webster, INC (Mỹ) quản lý. Với hệ thống từ vựng phong phú, từ điển này là một trong những lựa chọn ngôn ngữ của mọi người trên thế giới khi cần tra cứu định nghĩa từ vựng nói chung.
Phúc An tổng hợp